Đại học Dân tộc Quý Châu được thành lập vào ngày 17 tháng 5 năm 1951, trực thuộc Chính quyền Nhân dân tỉnh Quý Châu. Đây là một trong những trường đại học dân tộc được thành lập sớm nhất tại Trung Quốc, là trường trọng điểm của tỉnh Quý Châu, đồng thời là trường xây dựng chung giữa Chính quyền Nhân dân tỉnh Quý Châu và Ủy ban Dân tộc Quốc gia. Trường cũng là cơ sở đào tạo lưu học sinh đến Trung Quốc bằng học bổng Chính phủ Trung Quốc.
Giới thiệu chung Đại học Dân tộc Quý Châu
Tên tiếng Trung | 贵州民族大学 |
Tên tiếng Anh | Guizhou Minzu University |
Tên viết tắt | 贵民大(GMU) |
Số lượng sinh viên | 22.821 sinh viên chính quy |
Ngày thành lập | Năm 1951 |
Loại hình trường | Đại học công lập |
Địa chỉ | Đoạn phía nam Đại lộ Hoa Khê, quận Hoa Khê, thành phố Quý Dương, tỉnh Quý Châu |
Đặc điểm trường | Đại học xây dựng chung giữa tỉnh và bộ (Chính quyền Nhân dân tỉnh Quý Châu và Ủy ban Dân tộc Quốc gia)
Trường trọng điểm trực thuộc tỉnh Quý Châu (2007) |
Mã trường | 10672 |
Đại học Dân tộc Quý Châu được thành lập vào ngày 17 tháng 5 năm 1951, trực thuộc Chính quyền Nhân dân tỉnh Quý Châu. Đây là một trong những trường đại học dân tộc được thành lập sớm nhất tại Trung Quốc, là trường trọng điểm của tỉnh Quý Châu, đồng thời là trường xây dựng chung giữa Chính quyền Nhân dân tỉnh Quý Châu và Ủy ban Dân tộc Quốc gia. Trường cũng là cơ sở đào tạo lưu học sinh đến Trung Quốc bằng học bổng Chính phủ Trung Quốc. Là đơn vị được cấp quyền đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ và cử nhân, trường tọa lạc tại Khu Mới Quốc gia Quý An – nơi được biết đến là trung tâm đổi mới sáng tạo kết hợp giữa sản xuất và đô thị, cũng như là khu vực điển hình về văn minh sinh thái. Trường có diện tích 2.708 mẫu và cơ sở vật chất rộng 1,11 triệu mét vuông. Hiện tại, trường tuyển sinh trên phạm vi toàn quốc, với 22.821 sinh viên chính quy đang theo học. Từ khi thành lập đến nay, trường đã đào tạo và cung cấp hơn 170.000 nhân tài cho xã hội, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh Quý Châu và các khu vực dân tộc.
Vị trí địa lý
Trường Đại học Dân tộc Quý Châu tọa lạc tại thành phố Quý Dương, một vùng đất nên thơ được mệnh danh là “Hòn ngọc Vân Nam – cao nguyên Quý Châu”. Với cảnh quan hùng vĩ của núi non trập trùng, cây cối xanh tươi bốn mùa và những dòng nước trong veo, nơi đây là điểm giao thoa tuyệt đẹp giữa thiên nhiên và văn hóa.
Quý Châu nằm ở khu vực tây nam Trung Quốc, là tỉnh giáp ranh với nhiều địa phương quan trọng: phía bắc giáp tỉnh Tứ Xuyên và thành phố Trùng Khánh, phía tây giáp tỉnh Vân Nam, phía nam tiếp giáp Quảng Tây, và phía đông giáp tỉnh Hồ Nam. Thủ phủ của Quý Châu, thành phố Quý Dương, không chỉ là trung tâm chính trị, kinh tế mà còn là trái tim văn hóa và giáo dục của tỉnh, nơi Đại học Dân tộc Quý Châu tự hào góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.
Lịch sử hình thành Đại Học Dân Tộc Quý Châu
- 1951: Thành lập Phân viện Quý Châu của Học viện Dân tộc Tây Nam, tổ chức lễ khai giảng và mở lớp chính trị cán bộ phổ thông.
- 1953: Trường chuyển đến Hoa Khê, tổ chức các lớp đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số.
- 1956: Mở rộng thành trường đại học tổng hợp, thành lập nhiều khoa như Ngôn ngữ dân tộc, Lịch sử, Chính trị, Kinh tế, Luật, Nghệ thuật.
- 1959: Sát nhập với Đại học Quý Châu, trường bị giải thể.
- 1974: Trường được khôi phục theo phê duyệt của Quốc vụ viện.
- 1999: Đạt tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giảng dạy bậc đại học.
- 2012: Chính thức đổi tên thành Đại học Dân tộc Quý Châu.
- 2019: Căn cứ truyền thừa Dân ca Đồng được công nhận cấp quốc gia.
- 2024: Đề xuất thêm các điểm cấp bằng tiến sĩ và thạc sĩ mới tại tỉnh Quý Châu.
Trường đã phát triển từ một phân viện nhỏ thành đại học trọng điểm, góp phần quan trọng vào giáo dục và nghiên cứu văn hóa dân tộc thiểu số.
Cơ sở vật chất Đại Học Dân Tộc Quý Châu
Trường hiện có hai cơ sở chính: cơ sở Huaxia và cơ sở Xinguian, với tổng diện tích lên đến 2.825 mẫu. Trong đó, cơ sở Huaxia chiếm 1.325 mẫu, còn cơ sở Xinguian rộng 1.500 mẫu, tạo nên một khuôn viên trường rộng lớn, hiện đại và thân thiện với môi trường.
Thư viện của trường Đại Học Dân Tộc Quý Châu là một kho tàng tri thức phong phú, sở hữu:
- 2.140.000 tài liệu sách in phục vụ học thuật và nghiên cứu,
- 1.150.000 tài liệu sách điện tử,
- 16.000 tạp chí điện tử với nội dung đa dạng, đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên và giảng viên.
Không chỉ là nơi học tập, trường còn mang đến một không gian xanh mát và yên bình, tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên phát triển toàn diện về cả học thuật lẫn đời sống tinh thần.
Chất lượng giảng viên và sinh viên của Đại học Dân Tộc Quý Châu
Đội ngũ giảng viên
Trường Đại Học Dân Tộc Quý Châu sở hữu đội ngũ giảng viên có cơ cấu hợp lý và tiềm năng phát triển tốt. Hiện tại, trường có 1.322 giảng viên chính thức, trong đó:
- 206 người có chức danh giáo sư
- 661 người có chức danh phó giáo sư
- 611 người có học vị tiến sĩ
- 938 người là giảng viên hướng dẫn sau đại học
Đội ngũ giảng viên của trường bao gồm nhiều nhân tài xuất sắc như: ứng viên cấp quốc gia của “Dự án nhân tài triệu người”, nhân tài dẫn đầu thuộc “Kế hoạch vạn người”, học giả trẻ trong “Kế hoạch khen thưởng học giả Trường Giang”, nghệ nhân thủ công mỹ nghệ Trung Quốc, chuyên gia được hưởng phụ cấp đặc biệt của Quốc vụ viện, cùng nhiều nhân tài nổi bật khác thuộc các chương trình hỗ trợ cấp quốc gia và cấp tỉnh.
Sinh viên tài năng
Hiện tại, trường tuyển sinh trên phạm vi toàn quốc, với 22.821 sinh viên chính quy đang theo học. Từ khi thành lập đến nay, trường đã đào tạo và cung cấp hơn 170.000 nhân tài cho xã hội, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh Quý Châu và các khu vực dân tộc.
Trường đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học tại các quốc gia như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Úc, Việt Nam, New Zealand, Na Uy, Singapore, Hà Lan, Malaysia, v.v. Các hoạt động hợp tác bao gồm trao đổi lưu học sinh, hợp tác học thuật, liên kết đào tạo, đào tạo giáo viên và hợp tác nghiên cứu. Đến nay, trường đã đào tạo hơn 2.000 lưu học sinh quốc tế.
Thành tựu đào tạo
Trong ba năm gần đây, trường đã nhận được 126 dự án cấp quốc gia, bao gồm 3 dự án lớn của Quỹ Khoa học Xã hội Quốc gia và 1 dự án hợp tác quốc tế trọng điểm. Năm 2024, trường được Trung ương Đảng và Quốc vụ viện trao tặng danh hiệu Tập thể tiêu biểu trong đoàn kết tiến bộ dân tộc toàn quốc. Ngoài ra, trường cũng đạt được nhiều giải thưởng khác ở cấp quốc gia và tỉnh.
Ngành học và nghiên cứu tai Đại học Dân Tộc Quý Châu
Trường có hệ thống ngành học phong phú với cơ sở đào tạo không ngừng được củng cố:
- Tiến sĩ: 1 ngành học cấp một và 1 dự án đào tạo nhân tài tiến sĩ phục vụ nhu cầu đặc biệt quốc gia.
- Thạc sĩ: 11 ngành học cấp một và 21 ngành thạc sĩ chuyên ngành.
- Đại học: 65 chuyên ngành.
Trường có:
- 1 nhóm ngành cấp I trong xây dựng hạng nhất toàn quốc tại Quý Châu,
- 6 nhóm ngành hạng nhất cấp khu vực tại Quý Châu,
- 4 ngành trọng điểm của Ủy ban Dân tộc Quốc gia,
- 12 ngành trọng điểm cấp tỉnh (trong đó có 5 ngành trọng điểm đặc sắc).
Ngoài ra, trường có 12 điểm xây dựng ngành học đại học hạng nhất quốc gia, 22 điểm xây dựng ngành học đại học hạng nhất cấp tỉnh, và nhiều chương trình đổi mới giáo dục khác. Trường cũng là cơ sở nghiên cứu và đào tạo của nhiều trung tâm và viện nghiên cứu cấp quốc gia và tỉnh.
Dưới đây là một số ngành học tiêu biểu của Đại Học Dân Tộc Quý Châu giúp bạn có thể tham khảo rõ hơn về các ngành học:
Hệ đại học:
CHUYÊN NGÀNH | THỜI GIAN (NĂM) | NGÔN NGỮ GIẢNG DẠY | PHÍ HỌC SINH (RMB / NĂM) |
Ngôn ngữ và văn học trung quốc | 4.0 | Trung Quốc | 14000 |
Quản lý du lịch | 4.0 | Trung Quốc | 14000 |
Quản trị kinh doanh | 4.0 | Trung Quốc | 14000 |
Hệ thạc sĩ:
CHUYÊN NGÀNH | THỜI GIAN (NĂM) | NGÔN NGỮ GIẢNG DẠY | HỌC PHÍ (RMB / NĂM HỌC) |
Nghệ thuật | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Đài phát thanh và truyền hình | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Âm nhạc | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Kỹ thuật môi trường | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Tin tức và truyền thông | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Thống kê kinh tế xã hội | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Quản lý rủi ro và quyết định thống kê | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Thống kê toán học | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Thống kê ứng dụng | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Thống kê | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Phân tích và tính toán thông tin phức tạp | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Vật lý tính toán | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Nghiên cứu hoạt động và điều khiển học | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Toán ứng dụng | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Xác suất và thống kê toán học | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Toán tính toán | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Toán cơ bản | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Truyền thông và dịch thuật liên văn hóa | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Văn học so sánh và văn học thế giới | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Ngôn ngữ và văn học dân tộc thiểu số Trung Quốc | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Văn học hiện đại và đương đại Trung Quốc | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Văn học cổ đại trung quốc | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Triết học cổ điển Trung Quốc | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Ngôn ngữ học Trung Quốc | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Ngôn ngữ học và ngôn ngữ học ứng dụng | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Nghiên cứu văn học | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Giao tiếp dân tộc | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Kiến trúc quốc gia | 3.0 | Trung quốc | 20000 |
Dân tộc học | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Thể thao quốc gia | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Hành chính dân tộc | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Y học cổ truyền quốc gia | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Nghệ thuật dân tộc thiểu số Trung Quốc | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Lịch sử dân tộc thiểu số Trung Quốc | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Kinh tế thiểu số Trung Quốc | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Lý thuyết và chính sách quốc gia của Marxist | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Dân tộc học | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Nhân chủng học du lịch | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Xã hội học truyền thông | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Công tác xã hội | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Văn hóa dân gian | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Nhân chủng học | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Nhân khẩu học | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Xã hội học | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Dân tộc học | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Luật truyền thông | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Luật quốc tế | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Môi trường và Luật Bảo vệ Tài nguyên | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Luật kinh tế | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Luật tố tụng | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Luật dân sự và thương mại | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Luật hình sự | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Hiến pháp và luật hành chính | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Lịch sử pháp luật | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Lý thuyết pháp lý | 3.0 | Trung quốc | 18000 |
Hệ tiến sĩ:
CHUYÊN NGÀNH | THỜI GIAN (NĂM) | NGÔN NGỮ GIẢNG DẠY | PHÍ (RMB / NĂM) |
Xây dựng pháp lý quản lý xã hội ở các vùng dân tộc | 3.0 | Trung quốc | 22000 |
Chính sách xã hội ở các vùng dân tộc | 3.0 | Trung quốc | 22000 |
Công tác xã hội ở dân tộc | 3.0 | Trung quốc | 22000 |
Vừa rồi là bài chia sẻ từ Du học Trung Quốc LINCA về Trường Đại học Dân tộc Quý Châu – một trong những ngôi trường trọng điểm của tỉnh Quý Châu. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn những thông tin hữu ích và giúp bạn hiểu rõ hơn về ngôi trường giàu truyền thống và đầy tiềm năng này.
Xem thêm: Review Đại học Công Nghệ Côn Minh (昆明理工大学) 2025
APPLY HỌC BỔNG KHÓ – ĐÃ CÓ LINCA LO!
📌Facebook: Du học Trung Quốc Linca
📌Địa chỉ: 131 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội