ĐẠI HỌC TỨ XUYÊN (四川大学)

 

Đại học Trung Sơn được thành lập bởi ông Tôn Trung Sơn vào năm 1924, với hơn 100 năm truyền thống giảng dạy. Là trường đại học trực thuộc Bộ Giáo dục Trung Quốc. Đại học Trung Sơn đã trở thành một trường đại học nổi tiếng trong nước và quốc tế. Sau khi Tôn Trung Sơn qua đời, trường được đặt tên là Đại học Quốc gia Tôn Trung Sơn vào năm 1926.

Giới thiệu chung

Đại học Tứ Xuyên được thành lập bởi sự hợp nhất của ba trường đại học trọng điểm quốc gia là đại học Tứ Xuyên cũ, đại học Khoa học và Công nghệ Thành Đô, và đại học Y Tây Hoa.

Đây là ngôi trường trọng điểm quốc gia trực thuộc Bộ giáo dục. Hiện nay trường là đại học có quy mô lớn nhất và đào tạo nhiều chuyên ngành nhất tại khu vực miền Tây Trung Quốc. Trường là một trong số ít các trường đại học nằm trong cả “Dự án 211”, “Dự án 985” và dự án “Các trường đại học hạng nhất”.

Hiện tại, trường đã thiết lập trao đổi và hợp tác với 250 trường đại học và tổ chức nghiên cứu tại 34 quốc gia và khu vực trên thế giới.

 

Vị trí địa lý

Đại học Tứ Xuyên tọa lạc tại thành phố Thành Đô thuộc tỉnh Tứ Xuyên, là một thành phố lịch sử và văn hóa nổi tiếng ở Trung Quốc. Tứ Xuyên cũng là một trong 3 thành phố có khí hậu nóng nhất và là một trung tâm kinh tế quan trọng của Trung Quốc.

Ẩm thực Tứ Xuyên nổi tiếng bởi sự dồi dào về nguyên liệu và thực phẩm nơi đây cũng thuộc loại tươi ngon bậc nhất. Mùi vị món ăn Tứ Xuyên biến tấu linh hoạt, phù hợp khẩu vị thực khách. Ngoài ra, thời tiết mỗi mùa cũng thích hợp cho du học sinh khám phá và trải nghiệm.

Cơ sở vật chất

Đại học Trung Sơn có 3 cơ sở chính với 5 chi nhánh phân biệt nằm ở các khu vực Quảng Châu , Chu Hải và Thẩm Quyến. Với tổng diện tích 13725 mẫu , trong đó chi nhánh phía nam của cơ sở Quảng Châu có diện tích 1858.5 mẫu, chi nhánh phía bắc của cơ sở Quảng Châu có diện tích 312 mẫu, chi nhánh phía đông của cơ sở Quảng Châu có diện tích 1483.5mẫu, cơ sở Chu Hải rộng 5356.5 mẫu và cơ sở Thâm Quyến rộng 4714 mẫu .

Thư viện trường có tổng diện tích xây dựng hơn 165 mẫu, với 7.359 triệu đầu sách , 2.181 triệu loại tài liệu Ebook, 127.800 loại tạp san điện tử, 836 cơ sở dữ liệu .

Thư viện Đại học Tứ Xuyên

Thư viện Đại học Tứ Xuyên

Ký túc xá đại học Tứ Xuyên

Canteen Đại học Tứ Xuyên

Trường đã xây dựng một mạng lưới mạng chung rộng lớn trên khắp 2 thành phố tại Quảng Châu, Chu Hải, 4 chi nhánh. Dựa trên công nghệ IPv4 / IPv6, băng thông đầu ra của Internet là 32Gbps (trong đó băng thông đầu ra IPv6 là 1Gbps), số người dùng truy cập mạng là khoảng 57.000 và số IP tối đa là 64.000. Mạng không dây áp dụng mô hình mạng độc lập. Bao phủ hơn 220 tòa nhà bao gồm bốn văn phòng hành chính, giảng đường , thư viện, căng tin và ký túc xá sinh viên và hơn 22.000 điểm truy cập không dây được triển khai.

Chất lượng và thành tích đào tạo

Đại học Trung Sơn có rất nhiều các ngành học, các ngành sau đại học bao gồm tất cả các ngành trừ khoa học quân sự. Đây là một trong những trường có các ngành hoàn chỉnh nhất trong các trường đại học trực thuộc Bộ Giáo dục. Có 49 ngành được ủy quyền cấp bằng học vị tiến sĩ, 59 ngành được ủy quyền cấp bằng học vị thạc sĩ, 4 bằng học vị tiến sĩ chuyên nghiệp và 33 loại bằng thạc sĩ. Trong vòng đánh giá ngành học cấp quốc gia của Trung tâm nghiên cứu Phát triển Giáo dục và Giáo dục Sau đại học của Bộ Giáo dục tổ chức năm 2016, trường đã tham gia đánh giá 50 môn học và 14  môn đạt loại A (A +, A, A-), điều đó thể hiện lên thực lực của trường đứng đầu trong các trường đại học trong nước. Theo thống kê của ESI (Các chỉ số khoa học cơ bản), trường có 19 môn học lọt vào top 1% của ESI. Số lượng các môn học được lựa chọn chỉ đứng sau Đại học Bắc Kinh và Đại học Thanh Hoa, đứng thứ 3 cùng với các trường Đại học Giao thông Thượng Hải, Đại học Phục Đán và Đại học Chiết Giang .

Đại học Trung Sơn có một đội ngũ giảng viên hùng hậu, với 4.028 giáo viên toàn thời gian, trong đó 3,297 là các chức danh cao cấp, 5,857 là trợ giảng sau đại học (gồm cả trợ giảng bán thời gian), và  2.687 trợ giảng sau tiến tiến sĩ.

Trường hiện có hơn 30.000 sinh viên đại học, hơn 4.000 Nghiên cứu sinh tiến sĩ, hơn 9.000 nghiên cứu sinh thạc sĩ, hơn 5.000 nghiên cứu sinh vừa học vừa làm và gần 1.500 sinh viên nước ngoài.

Chuyên ngành đào tạo và học phí

Chuyên ngành đào tạo Hệ đào tạo Học phí
Giáo dục Hán ngữ Quốc tế Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ 60 triệu – 85 triệu/năm tùy hệ đăng ký học
Dược, Dinh dưỡng và Sức khỏe Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ 100 triệu – 200 triệu/năm tùy hệ đăng ký học
Các ngành ngôn ngữ Cử nhân, Thạc sĩ 60 triệu – 85 triệu/năm tùy hệ đăng ký học
Vật lý, Hóa học Cử nhân, Thạc sĩ 75 triệu – 125 triệu/năm tùy hệ đăng ký học

Giới thiệu chương trình học bổng

Học bổng Khổng Tử CIS ( Giáo dục hán ngữ quốc tế và các ngành liên quan )

  • Hệ 1 năm: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 2500 tệ/ tháng
  • Hệ Đại học: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 2500 tệ/ tháng
  • Hệ Thạc sĩ: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 3000 tệ/ tháng
  • Hệ Tiến sĩ: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 3500 tệ/ tháng

Học bổng Chính phủ Trung Quốc CSC

  • Hệ Đại học: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 2500 tệ/ tháng
  • Hệ Thạc sĩ: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 3000 tệ/ tháng
  • Hệ Tiến sĩ: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 3500 tệ/ tháng

Học bổng Tân Hán học

  • Trợ cấp 100.000 tệ/ năm (80.000 tệ sinh hoạt phí tương đương 8 tháng học trong 2 kỳ + 20.000 tệ tiền nghiên cứu).
  • Miễn phí (thanh toán sau) tiền phí giao thông đi lại 1 lần hàng năm.
  • Miễn phí bảo hiểm y tế, hỗ trợ 1 phần hoặc toàn bộ lệ phí du lịch hàng năm.
  • KHÔNG được miễn phí ký túc xá.

Học bổng 1 vành đai 1 Con đường

  • Hệ Đại học: 20000 tệ/năm (kỹ thuật phần mềm, quản lí du lịch, kỹ thuật dân dụng, quản trị kinh doanh quốc tế, hán ngữ)
  • Hệ Thạc sĩ: học bổng toàn phần(cho từng chuyên ngành)
  • Hệ Tiến sĩ: học bổng toàn phần (cho từng chuyên ngành).

Học bổng Thành phố

  • Miễn phí 100% học phí
  • Miễn phí 100% ký túc xá
  • Được cấp sinh hoạt phí hàng tháng khoảng 1.000-1.800 tệ
  • Một năm học tiếng kèm theo

Các chi phí khác

  • Học phí: 45 triệu – 130 triệu/năm tùy hệ đăng ký học
  • Ký túc xá: 20 triệu – 60 triệu/năm tùy loại phòng
  • Sinh hoạt phí: 55 triệu/năm trở lên tùy người
  • Bảo hiểm: Chi phí bảo hiểm là bắt buộc, dao động khoảng 2,7 triệu/năm.
  • Chi phí khám sức khỏe: 1,5 triệu
  • Phí gia hạn visa: 1-2 triệu

Trên đây là một số thông tin về trường Đại học Tứ Xuyên mà LINCA đã tổng hợp được. Chúc các bạn thành công

 

 

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận